ĐIỀU LỆ HỘI PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THẨM MỸ VIỆT NAM

Quyết định phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) số: 175/QĐ-BNV ngày 13/03/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ

Ch­ương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
  1. Tên tiếng Việt: Hội Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Việt Nam.
  2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Society of Aesthetic Plastic Surgery.
  3. Tên viết tắt tiếng Anh: VSAPS.
  4. Hội có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
   Hội Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ theo quy định của pháp luật tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động hiệu quả, cùng nhau đoàn kết xây dựng phát triển chuyên ngành góp phần chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
  1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
  2. Trụ sở của Hội đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
  1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ theo quy định của pháp luật.
  2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của Bộ Y tế và các Bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
  1. Tự nguyện, tự quản.
  2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
  3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
  4. Không vì mục đích lợi nhuận.
  5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II: QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn
  1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
  2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
  3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
  4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ, thông tin thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
  5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Tham gia tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm phổ biến kiến thức, kỹ năng về phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ đối với hội viên, các cá nhân, tổ chức có nhu cầu và tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
  6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
  7. Thành lập và quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội để thực hiện một số nhiệm vụ phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hội.
  8. Tạo nguồn thu của Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
  9. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực của Hội. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
  10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động và Bộ Nội vụ về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
  11. Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan, tổ chức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  12. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hội.
Điều 7. Nhiệm vụ
  1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
  2. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật và thực hiện Điều lệ Hội.
  3. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
  4. Động viên, giúp đỡ hội viên của Hội giữ gìn, phát huy truyền thống y đức, y đạo, cùng nhau đoàn kết khắc phục khó khăn để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, yêu ngành, yêu nghề, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân.
  5. Phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người hành nghề trong lĩnh vực phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ theo quy định của pháp luật.
  6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
  7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và quy chế của Hội.
  8. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, chương trình đào tạo chuyên ngành phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ theo quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hội viên hoạt động và có cơ hội gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
  9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
  10. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định của Hội. Báo cáo quyết toán tài chính về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài (nếu có) theo quy định của pháp luật gửi Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan.
  11. Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với Bộ Nội vụ, Bộ Y tế và Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
  12. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện, các đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo Hội.
  13. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III: HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (sau đây gọi chung là hội viên):

a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ theo quy định của pháp luật, có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở hành hội viên chính thức của Hội;

b) Hội viên liên kết: công dân, tổ chức Việt Nam không đủ điều kiện là hội viên chính thức nhưng có đóng góp cho sự phát triển của Hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết của Hội;

c) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và công lao đối với sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội được Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hội.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

a) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, là bác sĩ đang hoạt động chuyên môn liên quan đến phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ tại các phòng khám chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ, bệnh viện, các trường đại học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc có chứng chỉ hành nghề phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ theo quy định của pháp luật Việt Nam, có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội; có Đơn gia nhập Hội (theo mẫu do Hội quy định);

b) Hội viên tổ chức: tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ theo quy định của pháp luật, có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội; có Đơn gia nhập Hội (theo mẫu do Hội quy định) kèm theo bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có văn bản cử người đại diện;

Hội viên tổ chức cử người đại diện là công dân Việt Nam tham gia Hội phải là công dân Việt Nam có đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị mình phụ trách, quyền và nghĩa vụ của hội viên. Trong trường hợp ủy quyền thì người được ủy quyền phải có đủ thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khi hội viên tổ chức thay đổi người đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho Hội, chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.


Điều 9. Quyền của hội viên

  1. Được Hội bảo vệ quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
  3. Được bồi dưỡng về quy chế chuyên môn nghiệp vụ, được khuyến khích phát huy khả năng về mọi mặt để phục vụ nhân dân.
  4. Được trình bày các đề tài nghiên cứu khoa học của mình trong các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật của Hội.
  5. Được Hội nhận xét về công trình, tác phẩm của mình, khi cần thiết được đề nghị chính quyền khen thưởng hoặc công nhận, bảo vệ quyền tác giả sáng tác.
  6. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
  7. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
  8. Được giới thiệu hội viên mới.
  9. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
  10. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
  11. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
  12. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tôn trọng Điều lệ Hội, nghiêm chỉnh chấp hành chỉ đạo, quy định của Hội và nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
  2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
  3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
  4. Tuyên truyền phát triển hội viên theo quy định của pháp luật.
  5. Chăm lo xây dựng đoàn kết nội bộ Hội để xây dựng chuyên ngành phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ ngày càng tiến bộ và hiện đại.
  6. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là những kinh nghiệm tốt trong chuyên khoa, góp phần tích cực vào công tác phát hiện bệnh, chẩn đoán bệnh, phòng bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán bộ, hội viên, giữ gìn sự trong sáng của y đức, y đạo, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
  7. Đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Hội.
  8. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học về phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ trong phạm vi toàn quốc theo quy định của Hội.
  9. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Hội.
  10. Phải bàn giao lại công việc và tài chính, tài sản, có liên quan khi không còn hoạt động ở Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:

a) Điều kiện và hồ sơ gia nhập: có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hội gửi Đơn xin gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định (thông qua Văn phòng Hội) kèm theo hồ sơ gồm:

– Đối với công dân Việt Nam:

+ Bản chứng thực một trong các giấy tờ sau: Chứng minh thư nhân dân, Căn cước, Căn cước công dân, Hộ chiếu còn thời hạn;

+ 01 ảnh thẻ.

– Đối với hội viên tổ chức: lý lịch trích ngang của người đại diện và 01 ảnh thẻ của người đại diện.

b) Văn phòng Hội tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ, căn cứ quy chế làm việc, Ban Thường vụ ra quyết định kết nạp hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất của Ban Chấp hành.

c) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn của cá nhân gia nhập Hội, Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc kết nạp hội viên, hội viên đóng hội phí theo quy định và được cấp thẻ hội viên của Hội (nếu có). Căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội ban hành quyết định kết nạp hội viên;

d) Việc công bố hội viên mới được tiến hành tại hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ của Hội hoặc thông báo bằng văn bản.

2. Thủ tục ra khỏi Hội:

a) Hội viên tự nguyện ra khỏi Hội làm Đơn gửi Ban Thường vụ (thông qua Văn phòng Hội). Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn của tổ chức, cá nhân và đã bàn giao hoàn tất công việc của Hội (nếu có), Ban Thường vụ xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo bằng văn bản đến hội viên của Hội và Ban Chấp hành. Căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội ban hành quyết định chấm dứt tư cách hội viên;

b) Căn cứ nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội ban hành quyết định khai trừ hội viên trong các trường hợp sau:

– Vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, hoạt động của Hội;

– Bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật;

– Không đóng hội phí đầy đủ sau khi đã bị Hội nhắc nhở 02 lần liên tiếp bằng văn bản hoặc thư điện tử.

c) Các trường hợp đương nhiên không còn tư cách hội viên: bị mất, bị tuyên bố mất tích theo quy định pháp luật;

d) Trước khi ra khỏi Hội, hội viên phải bàn giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách, đang thực hiện (nếu có) cho Hội.

đ) Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành, Đại hội của Hội. Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.

3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quy định cụ thể về kết nạp hội viên, hội viên ra khỏi Hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Ch­ương IV: TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
  1. Đại hội;
  2. Ban Chấp hành;
  3. Ban Thường vụ;
  4. Ban Kiểm tra;
  5. Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội;
  6. Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại hội
  1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 03 (ba) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị bằng văn bản.
  2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
  3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;

d) Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định của Hội và những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội;

đ) Thông qua số lượng và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;

e) Các nội dung khác (nếu có);

g) Thông qua nghị quyết Đại hội.

  1. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức được triệu tập biểu quyết thông qua.

Điều 14. Ban Chấp hành
  1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ. Trong quá trình hoạt động, Ban Chấp hành có thể xem xét miễn nhiệm hoặc bầu bổ sung hoặc thay thế ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra bảo đảm đủ số lượng theo quy định của Điều lệ;

e) Thông qua chủ trương thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành;

đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử.

Điều 15. Ban Thường vụ
  1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn của ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập và quản lý các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo (cấp trưởng, cấp phó) các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

d) Kết nạp hoặc cho hội viên ra khỏi Hội theo quy định của Điều lệ; khen thưởng, kỷ luật hội viên.

4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định tại cuộc họp;

d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc thư điện tử.

đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Kiểm tra
  1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Trưởng Ban Kiểm tra là uỷ viên Ban Thường vụ. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Ban Kiểm tra họp định kỳ mỗi năm 01 (một) lần; có thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Kiểm tra.
  3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư, phản ảnh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;

c) Đề xuất, kiến nghị với Ban Chấp, Ban Thường vụ hành xử lý các vi phạm theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu các hội viên, cơ sở, tổ chức của Hội cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra, giám sát.

  1. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc thư điện tử. Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Trưởng ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành bầu bổ sung.
Điều 17. Chủ tịch và Phó Chủ tịch
  1. Chủ tịch Hội là người đại diện theo pháp luật của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về các hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;

c) Chỉ đạo công tác chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội như: nghị quyết, quyết định, quy chế, quy định, quy tắc; ký quyết định thành lập văn phòng, các ban chuyên môn, thành lập đơn vị tổ chức thuộc, trực thuộc Hội; ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó đơn vị thuộc, trực thuộc Hội và các văn bản khác của Hội;

đ) Là chủ tài khoản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

e) Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hội theo quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản được Ban Chấp hành thông qua phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ;

g) Thay mặt Hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

h) Ký các hợp đồng với người làm việc tại Văn phòng, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ này.

i) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.

  1. Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng và tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền;

    Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng thư ký
Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Thường vụ, là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong việc quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội và có nhiệm vụ:
  1. Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội; định kỳ báo cáo Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;
  2. Giúp Chủ tịch điều hành cụ thể các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội; theo dõi hoạt động của các tổ chức thuộc, trực thuộc Hội. Quản lý tài sản, tài chính của Hội.
Điều 19. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội
  1. Văn phòng Hội là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội triển khai các hoạt động của Hội. Các nhân viên Văn phòng được tuyển dụng, làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của Hội:

a) Người làm việc tại Văn phòng Hội do Chủ tịch Hội quyết định theo đề nghị của Tổng thư ký;

b) Người làm việc tại Văn phòng Hội được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng.

  1. Căn cứ yêu cầu thực tế công việc, Hội có thể thành lập các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về hoạt động chuyên môn.
  2. Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, Quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội
  1. Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành để thực hiện các nhiệm vụ của Hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Hội báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của pháp nhân trực thuộc Hội.

  1. Ban Thường vụ Hội quy định việc thành lập, quản lý, tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
  2. Việc giải thể, sáp nhập, chia, tách; quản lý, tổ chức và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chức danh cấp trưởng, cấp phó của tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Ch­ương V: CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
  1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
  2. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài sản, tài chính và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương VI: TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

– Phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

– Thu từ các hoạt động khoa học, hoạt động tư vấn, dịch vụ, hội thảo, tập huấn theo quy định của pháp luật;

– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

– Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

– Các khoản thu hợp pháp khác;

b) Các khoản chi của Hội:

– Chi cho các hoạt động thường xuyên của Văn phòng Hội;

– Chi cho các hoạt động khoa học, tư vấn, thẩm định, phản biện, thông tin, tuyên truyền, hội nghị, hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho hội viên;

– Chi thuê trụ sở làm việc, bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Hội;

– Trả lương, phụ cấp, công tác phí và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người làm việc chuyên trách hoặc hợp đồng vụ việc của Hội theo quy định của pháp luật và chi phí quản lý hành chính của Hội;

– Chi cho các hoạt động do Hội chủ trì hoặc tham gia phối hợp;

– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội:

a) Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

b) Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả. Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý trình Chủ tịch quyết định.

c) Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hội thực hiện theo quy định pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ Hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
  1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Ch­ương VII: KHEN THƯNG, KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng
  1. Tổ chức thuộc, trực thuộc Hội và hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị Tổng hội Y học Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
  1. Tổ chức thuộc, trực thuộc Hội và hội viên vi phạm một trong những quy định dưới đây hoặc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Điều lệ này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo hình thức phê bình hoặc xóa tên khỏi danh sách hội viên hoặc khai trừ hội viên:

a) Làm tổn hại đến uy tín của Hội;

b) Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hội, làm trái Điều lệ của Hội;

c) Bị cơ quan nhà nước kỷ luật buộc thôi việc.

  1. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
  1. Đại hội của Hội Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Việt Nam có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập dự Đại hội biểu quyết tán thành.
  2. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) phải được Hội Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Việt Nam hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
  1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này gồm 08 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội toàn quốc lần thứ II (nhiệm kỳ 2023 – 2026) của Hội Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Việt Nam thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
  2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Việt Nam, Ban Chấp hành Hội Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
_HẾT_