Thông báo số 2

THÔNG BÁO SỐ 2

V/v: Phát hành Tạp chí Chuyên đề Hội nghị

Kính gửi: quý đồng nghiệp, quý báo cáo viên,

Thay mặt Ban Tổ chức, tôi xin trân trọng thông báo về Tạp chí Chuyên đề Phẫu Thuật Tạo Hình Thẩm Mỹ & Hội Nghị Khoa Học Quốc Tế Thường Niên VSAPS Lần Thứ 7 & HSAPS Lần thứ 23 sẽ do Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ phát hành như sau:
– Ngôn ngữ ấn bản: Tiếng Anh.
– Điểm DOI: Đã gắn.
– Nội dung ấn bản: Các bài báo cáo khoa học của tất cả báo cáo viên gửi đăng ký báo cáo tại Hội nghị (kể cả các bài được chọn báo cáo hoặc không được chọn báo cáo), các bài báo khoa học thuộc chuyên đề nêu trên của tất cả các bác sĩ có nguyện vọng đăng tạp chí.
– Hình thức bài đăng: Cấu trúc chuẩn bài báo khoa học.
Thời hạn nhận bài: 25 tháng 5 năm 2023.
– Lệ phí đăng bài: 1.500.000đ/bài.
– Thể lệ đăng ký bài báo khoa học:
  1. Nội dung hoàn toàn bằng Tiếng Anh.
  2. Độ dài mỗi bài báo không quá 4 trang A4.
  3. Tác giả gửi bài viết toàn văn và sơ yếu lý lịch khoa học bằng tiếng Anh, file ảnh chân dung (*Yêu cầu bài viết xem hướng dẫn đính kèm).
Để tạp chí được phát hành đúng tiến độ hội nghị Khoa Học Quốc Tế Thường Niên VSAPS Lần Thứ 7 & HSAPS Lần Thứ 23, rất mong Ban Chấp Hành Hội, hội viên, đồng nghiệp, các bác sĩ nhiệt tình gửi bài đăng trên tạp chí chuyên đề của hội nghị này.
Vui lòng tham khảo chi tiết tại website: www.vsaps.org hoặc liên hệ Email: vsaps.official@gmail.com hoặc liên lạc qua hotline Ban tổ chức: 0918.991.280 hoặc 0909.344.202.

Trân trọng cảm ơn và chào thân ái!

TP.HCM, ngày 28 tháng 4 năm 2023

CHỦ TỊCH HỘI NGHỊ

(Đã ký)

TS BS NGUYỄN THANH VÂN

HƯỚNG DẪN/YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI BÀI BÁO


  1. Bài báo nghiên cứu khoa học (từ 5-7 trang)
Định dạng bài báo nghiên cứu khoa học: Tên bài báo, Tác giả và địa chỉ, Tóm tắt (Tiếng Việt – Tiếng Anh), Đặt vấn đề, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu, Kết quả nghiên cứu, Bàn luận, Kết luận, Tài liệu tham khảo.
1.1. Tên bài báo
(Chữ in hoa, ngắn gọn, thể hiện được nội dung chính của bài báo, tránh từ viết tắt)
1.2. Tác giả và địa chỉ
Viết đầy đủ họ tên của tác giả, không ghi học hàm, học vị, chức danh.
Dùng chỉ số trên (số thứ tự) sau mỗi tên tác giả để chú thích địa chỉ.
Đánh dấu người chịu trách nhiệm bằng dấu *, cung cấp địa chỉ email.
Viết họ tên tác giả và địa chỉ công tác bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Cách ghi Email và địa chỉ công tác:
+Tác giả A1, Tác giả B2 và Tác giả C3*, thứ tự tác giả: Sắp xếp theo mức độ đóng góp từ nhiều đến ít, cách nhau bằng dấu phẩy. Tác giả đứng đầu tiên và tác giả liên hệ được mặc định là tác giả chính. (*) Tác giả chịu trách nhiệm liên hệ.
+ 1. Cơ quan X, 2. Cơ quan Y, 3. Cơ quan Z. Trong trường hợp tất cả các tác giả cùng cơ quan thì không cần đánh số.
+ *Email tác giả liên hệ. Ví dụ: *Email: C3@gmail.com
1.3. Tóm tắt
– Phải nêu được tóm tắt tổng quan đối với vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, phương pháp và đối tượng nghiên cứu, các kết quả chính và kết luận của công trình. Tất cả những thông tin và số liệu được nêu trong tóm tắt đều phải hiện diện trong thân bài chính. Phần tóm tắt, được trình bày trước bài viết chính, khoảng 300-350 từ, và bằng hai thứ tiếng Việt và Anh. Từ khoá thể hiện được vấn đề chính mà nghiên cứu đề cập đến, khoảng 3- 5 từ hoặc cụm từ. Tóm tắt tiếng Anh phải được dịch sát nghĩa với tóm tắt tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học.
– Tóm tắt nghiên cứu tiếng Việt bao gồm các phần sau: Đặt vấn đề; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu; Kết quả; Kết luận. Từ khoá.
– Tóm tắt nghiên cứu tiếng Anh (Abstract) bao gồm các phần sau: Background; Objectives; Materials and methods; Results; Conclusion; Keywords.
1.4. Nội dung (gồm 5 phần chính và tài liệu tham khảo)
  1. ĐẶT VẤN ĐỀ
         Phải nêu được tóm tắt tổng quan đối với vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.

  1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Ngắn gọn song phải đủ thông tin để người đọc hiểu được quy trình nghiên cứu. Chỉ những quy trình mới, lần đầu thực hiện cần được mô tả chi tiết, trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các quy trình nghiên cứu này. Phần này bao gồm 3 phần chính như sau:
– Đối tượng (nhóm đối tượng, tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ).
– Phương pháp (bao gồm thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu và chọn mẫu, nội dung/chỉ số nghiên cứu, quy trình tiến hành nghiên cứu, phương pháp xử lý số liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu, nêu rõ Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học (IRB) đã phê duyệt đạo đức của nghiên cứu nếu vấn đề nghiên cứu đòi hỏi). Đối với các nghiên cứu lĩnh vực Dược, Xét nghiệm cần có mục hóa chất và thiết bị sử dụng trong nghiên cứu.

  III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
– Hình, bảng, và biểu đồ được trình bày trực tiếp trong phần này, bao gồm tiêu đề, phần nhận xét ngắn gọn bên dưới. Các hình, bảng, và biểu đồ đánh số liên tiếp bắt đầu từ số 1 theo thứ tự xuất hiện, trình bày rõ ràng với các phần nhận xét, chú thích ngắn gọn bên dưới. Không nên trình bày những bảng biểu, biểu đồ quá đơn giản nếu có thể diễn tả bằng từ ngữ hoặc quá nhiều hàng và cột khó trình bày trong khuôn khổ kích cỡ trang của Tạp chí. Tổng số hình, bảng, biểu đồ tối thiểu là 3 và không nên quá 6 (đối với công trình nghiên cứu).
– Phần kết quả được trình bày phù hợp với câu hỏi/mục tiêu đặt ra, có thể trình bày theo từng đề mục.
    1.BÀN LUẬN
– Chỉ bàn luận và những lý giải liên quan đến kết quả thu được. Các phần của Kết quả nghiên cứu và Bàn luận tương ứng mục tiêu.

  1. KẾT LUẬN
           Viết ngắn gọn, nêu những phát hiện chính rút ra từ kết quả nghiên cứu, không nên liệt kê lại các kết quả của công trình nghiên cứu. Viết thành 1 đoạn văn từ 5-7 dòng, không gạch đầu dòng.

  TÀI LIỆU THAM KHẢO (nên từ 10 đến 15 tài liệu tham khảo).
– Theo hướng dẫn trình bày trong quy định trích dẫn trong bài báo.

  1. Bài Tổng quan (từ 10-15 trang)
– Bài báo tổng quan tập trung trình bày một cách hệ thống những kết quả nghiên cứu đã thực hiện trước đó ở trong và ngoài nước về một chủ đề nhất định thuộc lĩnh vực khoa học sức khỏe từ đó đưa ra những nhận định về ưu, nhược điểm, xu hướng và triển vọng nghiên cứu của chủ đề đó trong thời gian tới.
– Định dạng bài tổng quan: Tên bài báo, Tóm tắt (Tiếng Việt – Tiếng Anh), Đặt vấn đề, Nội dung tổng quan, Triển vọng nghiên cứu/ứng dụng lâm sàng; Kết luận, Lời cảm ơn (nếu có), Tài liệu tham khảo.
2.1. Tên bài báo
– Ngắn gọn, súc tích nhưng phản ánh được chủ đề cần tổng quan, tránh từ viết tắt.
2.2. Tác giả và địa chỉ
– Viết đầy đủ họ tên của tác giả, không ghi học hàm, học vị, chức danh.
– Dùng chỉ số trên (số thứ tự) sau mỗi tên tác giả để chú thích địa chỉ.
– Đánh dấu người chịu trách nhiệm bằng dấu *, cung cấp địa chỉ email.
– Viết họ tên tác giả và địa chỉ công tác bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Cách ghi Email và địa chỉ công tác:
+Tác giả A1, Tác giả B2 và Tác giả C3* ,thứ tự tác giả: sắp xếp theo mức độ đóng góp từ nhiều đến ít, cách nhau bằng dấu phẩy. Tác giả đứng đầu tiên và tác giả liên hệ được mặc định là tác giả chính. (*) Tác giả chịu trách nhiệm liên hệ.
+ 1. Cơ quan X, 2. Cơ quan Y, 3. Cơ quan Z. Trong trường hợp tất cả các tác giả cùng cơ quan thì không cần đánh số.
+ *Email tác giả liên hệ. Ví dụ: *Email: C3@gmail.com
2.3. Tóm tắt
Nêu khái quát về chủ đề tổng quan; mục đích bài viết; cách thu thập, xử lý tài liệu tham khảo; xu hướng, triển vọng nghiên cứu và kết luận. Tóm tắt tiếng Anh phải được dịch sát nghĩa với Tóm tắt tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học. Từ khóa: Sử dụng những từ (cụm từ) ngắn gọn, có ý nghĩa và liên quan trực tiếp đến chủ đề tổng quan. Số từ: Từ 3-6 cụm từ.
 2.4. Nội dung (gồm 3 phần chính, lời cảm ơn và tài liệu tham khảo)
  1. ĐẶT VẤN ĐỀ
           Nêu rõ vấn đề cần tổng quan và lý do dẫn dắt đến việc tổng quan chủ đề nghiên cứu này (dựa trên yêu cầu của thực tiễn; những hạn chế hoặc triển vọng của chủ đề nghiên cứu); nêu rõ ý nghĩa của việc tổng quan chủ đề nghiên cứu (Bài tổng quan này sẽ đóng góp gì cho việc định hướng trong chuyên ngành); quan điểm, cách tiếp cận của tác giả khi tổng quan vấn đề.
  1. NỘI DỤNG TỔNG QUAN
           Nội dung tổng quan có thể phân thành các tiểu mục, phân theo quan điểm và cách tiếp cận của tác giả. Có thể diễn giải bằng văn viết hoặc sử dụng dạng bảng, biểu, sơ đồ, hình ảnh do tác giả xây dựng mới hoặc trích dẫn theo tài liệu tham khảo. Chú ý việc ưu tiên những tài liệu được công bố trong thời gian gần nhất so với thời điểm viết bài tổng quan; cần nêu rõ những thành tựu và tồn tại trong mỗi tài liệu tham khảo. Hình ảnh, bảng biểu phải được trình bày theo đúng quy định của Tạp chí và được đặt đúng vị trí trong bài. Cần có ý kiến nhận định và chỉ ra xu hướng nghiên cứu về chủ đề đã tổng quan trong tương lai.

   III. KẾT LUẬN
           Nêu rõ bài tổng quan đã cung cấp được những thông tin gì. Có đạt được mục tiêu đề ra của bài tổng quan hay không. Triển vọng nghiên cứu tiếp về chủ đề đó như thế nào.
   LỜI CẢM ƠN(nếu có)
           Cảm ơn sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể, đề tài, cơ quan và/hoặc tổ chức đã hỗ trợ để thực hiện bài tổng quan này.
   TÀI LIỆU THAM KHẢO (nên từ 20 đến 30 tài liệu tham khảo)
           Theo hướng dẫn trình bày trong quy định trích dẫn trong bài báo.
 3) Bài thông tin cập nhật y, sinh, dược học
Định dạng bài thông tin cập nhật y, sinh, dược học: Tên bài báo, Tác giả và địa chỉ, Tóm tắt (Tiếng Việt – Tiếng Anh), Đặt vấn đề, Giới thiệu ca bệnh, Bàn luận, Kết luận, Tài liệu tham khảo.
3.1. Tên bài báo
(Cần ngắn gọn nhưng thể hiện được nội dung chính của bài báo, tránh từ viết tắt)
3.2. Tác giả và địa chỉ
Viết đầy đủ họ tên của tác giả, không ghi học hàm, học vị, chức danh.
Dùng chỉ số trên (số thứ tự) sau mỗi tên tác giả để chú thích địa chỉ.
Đánh dấu người chịu trách nhiệm bằng dấu *, cung cấp địa chỉ email.
Cách ghi Email và địa chỉ công tác:
+Tác giả A1, Tác giả B2 và Tác giả C3* ,thứ tự tác giả: sắp xếp theo mức độ đóng góp từ nhiều đến ít, cách nhau bằng dấu phẩy. Tác giả đứng đầu tiên và tác giả liên hệ được mặc định là tác giả chính. (*) Tác giả chịu trách nhiệm liên hệ.
+ 1. Cơ quan X, 2. Cơ quan Y, 3. Cơ quan Z. Trong trường hợp tất cả các tác giả cùng cơ quan thì không cần đánh số.
+ *Email tác giả liên hệ. Ví dụ: *Email: C3@gmail.com
3.3. Tóm tắt
Cần thể hiện bối cảnh phát hiện trường hợp, giới thiệu sơ lược quá trình phát hiện, chẩn đoán, xử lý và kết quả điều trị của trường hợp bệnh. Tóm tắt được trình bày trong một đoạn văn và không quá 200 từ. Từ khoá: thể hiện được vấn đề chính mà nghiên cứu đề cập đến, khoảng 3-5 từ hoặc cụm từ.
3.4. Nội dung (gồm 4 phần chính và tài liệu tham khảo)
  1. ĐẶT VẤN ĐỀ
           Giới thiệu để độc giả hiểu rõ bối cảnh xã hội và bối cảnh lịch sử của ca bệnh, giúp độc giả biết rõ được lợi ích khi đọc được thông tin của ca bệnh.

  1. GIỚI THIỆU CA BỆNH
           Mô tả hoàn cảnh phát hiện ca bệnh, kế hoạch, quy trình quản lý và điều trị, kết quả điều trị.
  III.  BÀN LUẬN
           Không dài quá 2 trang đánh máy, trình bày những lý giải về hoàn cảnh phát sinh ca bệnh và kết quả thu được.
  1. KẾT LUẬN
           Viết ngắn gọn, không nên liệt kê lại các kết quả của công trình nghiên cứu.

  TÀI LIỆU THAM KHẢO
           Theo hướng dẫn trình bày trong quy định trích dẫn trong bài báo (nên từ 7 đến 10 tài liệu tham khảo).
 ĐỊNH DẠNG BÀI BÁO
  1. Nội dung bài viết soạn thảo bằng tập tin Microsoft Word trên khổ giấy A4;
Page set up: Page set up/paper/chọn: 19 x 26,5 Page set up/layout: Header: 1.3/ Footer 1.3 Page set up/Margins: Top: 2/bottom 2 Left: 1.8/ Right: 1.8

  1. Bảng mã Unicode; Font chữ: Times New Roman, cỡ chữ 12, cách dòng đơn, canh đều
  2. a) Tên đề tài nghiên cứu khoa học: Cỡ chữ 13, in hoa, đậm, đặt ở giữa;
  3. b) Từ TÓM TẮT in đậm, canh trái, Paragraph before: 6pt; After: 6pt
Nội dung: dạng paragraph, chữ 11, in nghiên. Các đề mục in đậm (gồm Đặt vấn đề, Mục tiêu nghiên cứu, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu, Kết quả, Kết luận….)
Từ ABSTRACT in đậm, canh trái, paragraph before: 6pt; After: 6pt 6/6, Nội dung: dạng paragraph, chữ 11, in nghiên.Các đề mục in nghiên, in đậm (gồm Background; Objectives; Materials and method; Results; Conclusion; Keywords).
  1. c) Tiêu đề các phần: chữ in đậm, đánh số la mã thứ tự từ I đến V; cỡ chữ 13, in đậm canh trái; Giữa các tiêu đề lớn I, II, III là paragraph 6/0, single/ canh lề trái.
  2. d) Giữa các tiêu đề nhỏ 1.1, 1.2, 1.3 là paragraph 3/0, single, thục vào 1 table (1,27cm), (canh đều: paragraph/special/firstline/by1.27)
  3. e) Nội dung toàn văn: single, chữ 12.
  4. Canh lề: lề trái 3,5 cm, lề phải 2,5 cm, lề trên 3 cm, lề dưới 3 cm;
  5. Bảng biểu: nội dung chữ 11, viết thường không in đậm tiêu đề. Tên bảng chữ 12 viết thường, không in nghiên, canh lề trái.
Độ dài bảng kéo dài ngang toàn trang. (table tool/layout/autofit/ autofitwindow). Lập lại tiêu đề bảng nếu nội dung nằm 2 trang.
Khoảng cách giữ bảng và tên bảng: before: 3 pt; After: 3 pt

  1. Nội dung tài liệu tham khảo: cỡ chữ 11, canh đều;
  2. Đánh số trang: đánh ở giữa trang, bên dưới của bài viết;
  3. Trang đầu của bài viết phải có các phần như: tên bài viết, tên của tác giả (hay nhóm tác giả), nơi công tác, địa chỉ, số điện thoại và email của nhóm tác giả, thầy hướng dẫn (nếu có). Bài viết cần đánh dấu tác giả chịu trách nhiệm chính của bài viết.

 QUY ĐỊNH HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
  1. Hình ảnh, bảng biểu
Trình bày rõ và dễ đọc; bảng có không quá 7 cột số liệu.
Bảng, hình được đánh số theo số thứ tự, ví dụ: Bảng 1, Bảng 2,…; Hình 1, Hình 2,…
Tựa bảng nằm phía trên bảng, canh trái, in đậm, viết hoa chữ cái đầu tiên, không có dấu chấm ở cuối tựa. Tựa hình nằm phía dưới hình, canh giữa, in đậm, viết hoa chữ cái đầu tiên, không có dấu chấm ở cuối tựa.
Trích dẫn nguồn nếu sử dụng bảng/hình từ tài liệu khác. Nguồn trích dẫn được đặt dưới cùng của bảng/hình, trong ngoặc đơn, in nghiêng.
Ảnh được đưa vào đúng chỗ hình minh họa và gửi kèm theo ảnh gốc (định dạng .JPEG, độ phân giải ít nhất 300 dpi). Hình trích từ các báo cáo khác phải ghi chú nguồn và tác giả bài viết chịu trách nhiệm xin phép sử dụng hình của tác giả khác (nếu có).
  1. Đơn vị đo lường
  2. a) Chiều dài, diện tích, thể tích: mm, cm, km, mm2 , cm2 , m3 , µL, mL, L,…
  3. b) Khối lượng: kg, g, mg, µg, ng, kDa, Da, …
  4. c) Nồng độ: nM, µM, mM, M, %, µg/L, mg/L, g/L,..
  5. d) Đơn vị đo lường: viết tách số một khoảng (space bar) (ví dụ: 5 L, 5 kg, 5 ppm,…) nhưng % thì viết liền (ví dụ: 5%). Số thập phân phải dùng dấu phẩy và số từ hàng ngàn trở lên thì dùng dấu chấm. Phương pháp dùng số thập phân căn cứ vào mức độ đo lường của phương pháp nghiên cứu (Ví dụ: nếu đo hay cân được 2 số lẻ thì có thể dùng đến 2 số lẻ nhưng không dùng hơn 2 số lẻ. Thông thường thì dùng phương pháp chính xác 1% nghĩa là nếu phần số nguyên là hàng đơn vị (từ 1-9) dùng 2 số thập phân; nếu là hàng chục (từ 10-99) thì dùng 1 số thập phân và nếu hàng trăm trở lên (≥100) thì không dùng số thập phân.
QUY ĐỊNH TRÍCH DẪN TRONG BÀI BÁO
Các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong bài báo là những nghiên cứu cập nhật trong vòng 5 năm.
1) Tài liệu tham khảo được trích dẫn theo số, không theo tên tác giả và năm. Tài liệu được tập hợp và sắp xếp theo thứ tự trích dẫn trong bài báo.
2) Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, không cần tách rời các thứ tiếng.
3) Tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ trong bài báo theo số (ví dụ [1], [2],…) không theo tên tác giả và năm. Trường hợp bài báo có nhiều tác giả, nếu có từ 5 tên tác giả trở xuống thì phải liệt kê tất cả tác giả, nếu có từ 6 tác giả trở lên thì chỉ liệt kê 5 tác giả đầu, các tác giả còn lại ghi “và cộng sự” và “et al” ở tiếng Anh.
4) Họ viết trước tên, tên và tên đệm viết tắt đối với tên tác giả quốc tế. Ghi đầy đủ họ và tên đối với tên tác giả là người Việt. Tách các tên tác giả với nhau bằng dấu phẩy và dấu cách.
Một số hướng dẫn cách liệt kê tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo lấy từ sách được trình bày như sau: 
          Tên tác giả, tên người dịch. Tên sách. Nhà xuất bản. Năm xuất bản. Số trang. Tập hoặc tên riêng mỗi tập. DOI.
Ví dụ: Mainfred B.S, Nguyễn Hải Bằng, dịch. Toàn cầu hóa. Nhà xuất bản tri thức. 2011.224.
Rojko JL, and Hardy WD Jr. Feline leukemia virus and other retroviruses. Churchill Livingstone.1989. 229-332.
Tài liệu tham khảo lấy từ bài báo Tạp chí được trình bày như sau: 
          Họ và tên tác giả. Tên bài viết in đứng. Tên Tạp chí in nghiêng, năm xuất bản, volume (issue), số trang bài báo. DOI.
Ví dụ: Chang C.C., Yang M.H., Wen H.M., and Chern J.C. Estimation of total flavonoid content in propolis by two complementary colorimetric methods. Journal of food and drug analysis. 2002.10(3), 178-182, https://doi.org/10.38212/2224-6614.2748.
Tài liệu tham khảo lấy từ Luận văn, luận án được trình bày như sau: 
          Tên tác giả. Tên luận văn/luận án. Tên cơ sở đào tạo. Năm xuất bản. Số trang.
Ví dụ: Jones Đ.L. The role of physical activity on the need for revision total knee arthroplasty in individuals with osteoarthritis of the knee. Đại học Pittsburgh; 2001. 436.
Tài liệu tham khảo lấy từ Website được trình bày như sau:
          Tên tác giả. Tên bài viết. Năm xuất bản. Link địa chỉ trang web.
Ví dụ: Royal College of General Practitioners. The primary health care team. 1998. http/www.regp.org.uk/informat/publicat/ref0021.htm.